1 thg 2, 2020
Năm CANH TÝ (2020) có ngũ hành: THỔ (Bích Thượng Thổ – Đất trên tường).
Thiên Can thể hiện 6 tháng đầu năm hành KIM, Địa chỉ thể hiện 6 tháng cuối năm hành THỦY, KIM sinh THỦY.
Kết luận:
Dự báo khó khăn và thuận lợi của các nhóm ngành năm CANH TÝ (2020):
19 thg 9, 2019
Sinh con năm nào thì tốt? Điều đó hoàn toàn có lý. Một nội dung quan trọng trong những nội dung nghiên cứu về con người, chi phối hạnh phúc, sức khỏe, tuổi thọ và sự thông minh của giống nòi đó là sự sinh đẻ phải đúng luật. Con người là một thực thể thiên nhiên, sinh ra, lớn lên, bệnh tật và chết đi như muôn loài, chỉ khác muôn loài ở hoạt động tư duy (hay nói cách khác: khác muôn loài ở ý thức mà thôi). Vì vậy khi ai đó mất ý thức, người ta nói người đó đang “sống thực vật”!
2. Mộc dục: Mộc là cái cây, dục là sự trưởng thành, như cái cây lớn lên từng ngày vậy.
3. Quan đới: “Đới” nghĩa là vùng, “quan” là sự trưởng thành, vùng rộng lớn mênh mông của sự sống. Ta hiểu nôm na: làm quen với môi trường mới, tập sự làm người.
4. Lâm quan: Khi đã trưởng thành rồi thì tất phải ra đời làm việc và phấn đấu. Xã hội xưa, việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ.
5. Đế Vượng: Thời kỳ thịnh vượng. Là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực. Nó đã lên tới tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn 1 bước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết.
7. Bệnh: là cung đại diện cho giai đoạn biểu hiện cho quá trình phát triển nhân sinh. Vượng rồi suy, suy rồi bệnh, nhưng không phải bệnh mang ý nghĩa suy đến cùng cực.
8. Tử: Rồi ai cũng phải chết.. Không thể giảng theo lề lối vọng văn sinh nghĩa cho là sự chết chóc. Bệnh đến độ cùng cực là tử. Một giai đoạn yếu nhược hoàn toàn của sinh mệnh.
9. Mộ: Sang thế giới bên kia (chết thì phải chôn, mộ là nhà của người đã chết).
10. Tuyệt mệnh: Kết thúc một kiếp người! Tuyệt là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn sinh, nhưng Tuyệt là tuyệt diệt.
11. Thai: Sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược non nớt, chưa có một sức mạnh nào cả, nhưng đồng thời cũng đại biểu cho một sự hy vọng.
12. Dưỡng: Dưỡng là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng, thời kỳ nằm trong bụng mẹ (9 tháng 10 ngày), để rồi lại được sinh ra.
Vòng tràng sinh của 10 thiên can người xưa cho là như vậy, ta không tính yếu tố tâm linh, không quan tâm đến từng cung bậc của sự sinh trưởng, ta chỉ cần biết: VƯỢNG là thời kỳ tốt nhất của một giai đoạn của sự sống, còn TUYỆT là thời kỳ xấu nhất của một giai đoạn.
Sinh con vào năm VƯỢNG của bố mẹ, con dễ nuôi, bố mẹ an toàn.
– Con cái bệnh tật khó nuôi.
– Sau này người con đó, nếu con trai sẽ sinh toàn gái (không sinh được con trai), nếu là con gái sẽ sinh toàn trai (không sinh được con gái), nếu người con đó vẫn sinh con trai con gái bình thường thì sức khỏe bị ảnh hưởng, sinh ra bệnh tật, làm ăn khó khăn, dễ phá sản, hoặc phải lỡ dở về tình duyên. Đây là nguyên nhân của những trường hợp hiếm muộn hay sinh con một bề.
Lấy theo CAN của bố mẹ thì:
- Những người chữ GIÁP (Giáp Dần, Giáp Tý…) không nên sinh con vào năm THÂN (năm con được ra đời, không tính những tháng năm nằm trong bụng mẹ).
- CANH kị sinh con năm DẦN.
- NHÂM kị sinh con năm TỊ.
- ẤT kị sinh con năm DẬU.
- ĐINH và KỶ cùng kị sinh con năm TÝ.
- TÂN kị sinh con năm MÃO.
- QUÝ kị sinh con năm NGỌ.
- Sinh con vào năm TUYỆT (hành Thổ) của bố/mẹ mà bố/mẹ mệnh HỎA thì ảnh hưởng xấu của TUYỆT được suy giảm.
- Nếu vợ chồng bằng tuổi: sinh con phải kị một năm.
- Nếu vợ chồng là 2 tuổi khác nhau thì sinh con phải kị 2 năm, một năm TUYỆT của tuổi chồng và một năm TUYỆT của tuổi vợ. Trong hôn nhân, tuổi vợ chồng hợp hay khắc không quan trọng, mà quan trọng là sinh con.
Sinh con vào năm BỆNH (hành Hỏa) của bố/mẹ mà bố/mẹ mệnh MỘC, thì ảnh hưởng xấu của BỆNH được suy giảm.
Sinh con vào năm TỬ (hành Thủy) của bố/mẹ mà bố/mẹ mệnh KIM, thì ảnh hưởng xấu của TỬ được suy giảm.
Có bạn cho rằng không nên nói vấn đề này ra, như vậy làm cho những người trót sinh con phạm luật lo lắng, mình thì nghĩ khác, cần phải biết nguyên nhân, đừng đổ tại tuổi tác hay phúc đức, mà chính là sự hiểu biết hạn chế. Hơn nữa, thế hệ này trót sai thì phải dạy cho thế hệ sau đừng sai lầm nữa, không cứ bước theo vết xe đổ của người đi trước rồi lại kêu ca sao khổ thế !
27 thg 7, 2019
12 thg 2, 2019
Phong Thủy chứng khoán năm Kỷ Hợi (2019): Ưu tiên nhóm ngành hành Kim và Mộc
Thiên Can Địa Chi tương khắc là một chí báo không tốt cho năm Kỷ Hợi
Tuy nhiên nạp âm hành Mộc, Mộc làm suy yếu Thổ, nên giúp tương khắc giữa Thiên can và Địa chi được giảm bớt.
Dự báo thị trường chứng khoán sẽ có 1 năm khó khăn, sóng gió không ít. Ưu tiên đầu tư hàng đầu cho các ngành thuộc hành KIM trong 6 tháng đầu năm và hành MỘC trong 6 tháng cuối năm.
8 thg 12, 2018
(Lichngaytot.com) Đặt tên con theo phong thủy không chỉ
mang đến cho con bạn một vận mệnh tốt mà còn làm bạn cảm thấy rất hạnh phúc khi
có một ai đó khen bé có một cái tên đẹp.
Vấn đề phong thủy rất được người Việt Nam nói riêng và
người Á Đông nói chung coi trọng từ xưa đến nay. Chúng ta sử dụng phong thủy
trong rất nhiều trường hợp trong cuộc sống và họ tin rằng điều này sẽ đem đến
cho mình một vận mệnh tốt.
Đặc biệt việc đặt tên con theo phong thủy không chỉ mang lại
may mắn và bình an cho bé mà còn góp phần thúc đẩy tài lộc cho cả gia đình.
Vậy trong đặt tên cho con thì áp dụng phong thủy như thế nào
để có một cái tên hay và ý nghĩa? Áp dụng phong thủy trong đặt tên cho con cũng
phải xem mẹ sinh bé vào năm nào và tuổi con gì trong 12 con giáp.
1. Tên phải đơn giản, rõ nghĩa, dễ đọc dễ nghe, phải sáng rõ
giới tính
Để có được cái tên "hợp và đẹp" ngoài việc cần phải
xem xét các nhân tố như: hình dạng, âm, nghĩa,...còn cần để ý về mệnh lý. Tên
thanh nhã, ngay thẳng, có âm hưởng và dễ nhớ, không khiến cho người ta liên tưởng
đến âm gần nhau hoặc không tốt, về cơ bản là một tên rất tốt.
Nhiều bậc cha mẹ mời những thầy tính mệnh chỉ dựa vào số nét
chữ để đặt tên cho con, hoặc đổi tên để cầu mong được "chuyển vận" là
không đáng tin cậy. Chẳng hạn, tên nhiều người có số nét xấu, tên xấu, như Chu
Nguyên Chương nhưng là một ông vua thời Minh, như Bao Ngọc Cương nhưng là một
ông chủ giàu có ở Hong Kong.
Đặt tên con theo phong thủy phải nhớ rằng tên phải sáng rõ
dòng họ. Theo tập quan dân tộc Việt Nam thì tên con cần lấy Họ của bố, không lấy
họ của mẹ vào tên con. Cho nên đặt tên cho con cháu phải giữ đúng dòng họ chuẩn
mực mới nhờ được phúc của Nội tộc.
Họ và tên nên có đủ 3 từ: Trần Văn Ba, Trần Hữu Thành,
Trần Đình Huệ, Trần thị Hoa. Không nên phức tạ hóa thành Trần Văn Thanh Ba, Trần
Hữu Tất Thành, Trần Thị Mỹ Hoa... Tất cả những cái từ mỹ miều đó thêm vào chỉ
là sáo rỗng, làm phức tạp thêm cuộc sống cho trẻ. Cái gì đơn gỉản vẫn luôn
quý.
2. Nguyên tắc đặt tên con liên quan tới Tứ trụ
Đặt tên phải xét đến Hành của các dấu của Họ Tên và Tứ trụ. Chữ Việt Nam có 5 dấu Huyền Sắc Nặng Hỏi Ngã, tương ứng với 5 Hành Mộc, Kim, Thổ, Hỏa, Thủy. Đây là đặc điểm chữ viết có liên quan đến dòng giống người Việt Nam. Cho nên muốn đặt tên cho con chuẩn xác thì phải xác định Hành của các dấu của Họ, Tên và Tứ trụ. (Khác với Trung Quốc đặt tên theo nét chữ, vì chữ họ viết theo từng nét chữ, không theo a,b,c…).
Muốn đặt tên cho con theo phong thủy phù hợp phải xem ngũ
hành trước, xem ngày tháng năm sinh. Và xác định nơi sinh của bé, xem nơi
sinh và mệnh có tương khắc không, sau đó chọn một cái tên hợp với bé. Cần
xác định giờ sinh của bé, xem bé sinh giờ nào, ngày hay đêm. Nên chọn một cái
tên hoàn hảo sao cho tên họ, chữ lót có thể bỗ trợ cho nhau trong ngũ
hành. Họ và Tên phải tương sinh tương hoà với nhau.
Hành của Họ sinh cho hành của Tên thì đứa trẻ sẽ được hồng
phúc của dòng họ. Nếu khắc thì mất hồng phúc. Tương sinh tương hòa ở đây là nói
đến quan hệ giữa Hành của Họ và Tên. Tương sinh là Họ sinh cho Tên hoặc Tên
sinh cho Họ là tốt. Tương hòa là Họ và Tên đồng hành, cũng là tốt. Tương khắc
là Họ khắc Tên hay Tên khắc Họ, đều xấu. Với Tứ trụ cũng vậy. Tứ trụ sinh cho Họ
hay Tên là tốt, khắc là xấu.
Họ và Tên phải tương sinh tương hoà với Tứ trụ. Tứ trụ gồm
có Giờ, Ngày, Tháng, Năm sinh của đứa trẻ.
Hành của Tứ trụ sinh cho hành của Tên thì đứa trẻ được Trời
Đất trợ giúp, ngược lại, khắc thì thân cô thế cô, không được Trời đất trợ giúp,
nên đưa bé vào đời sẽ rất vất vả. Trật tự tốt xấu của quan hệ các Hành trong Họ
Tên và Tứ trụ như sau:
- Tứ trụ sinh cho Họ để Họ sinh Tên: Rất tốt;
- Tứ trụ sinh Tên để Tên sinh Họ: Tốt;
- Họ sinh Tứ trụ để Tứ trụ sinh Tên: Tốt;
- Họ sinh Tên để Tên sinh Tứ trụ: Tốt;
- Tên sinh Tứ trụ để Tứ trụ sinh Họ: Tốt;
- Tên sinh Họ để Họ sinh Tứ trụ: Tốt.
- Họ sinh Tên: Rất tốt;
- Tên sinh Họ: Tốt;
- Mọi khắc đều là xấu, không dùng để đặt tên.
Cần nhớ: Khi xét quan hệ ngũ hành của Tứ trụ và Họ Tên thì
luôn ưu tiên “tham sinh quên khắc”. Nghĩa là: xét sinh trước, hết sinh mới xét
đến khắc.
3. Xác định Hành của Họ, Tên và Tứ trụ
Hành của Họ và Tên xác định theo dấu:
- Dấu huyền và không dấu (-, o) hành Mộc. Thí dụ Họ Trần,
Phan, Tên Hoa, Cầu.
- Dấu sắc (/) hành Kim. Thí dụ: Họ Phí, tên Tính,
Bính.
- Dấu nặng (•) hành Thổ (nặng như đất). Thí dụ: Họ Đặng,
tên Thịnh, Cận.
- Dấu hỏi (?) hành Hỏa. Thí dụ: Họ Khổng, tên Hảo.
- Dấu ngã (~) hành Thủy. Thí dụ: Họ Nguyễn, tên Liễn
(chú ý: tên Thủy có dấu hỏi nên hành Hỏa).
4. Hành của Tứ trụ xác định theo Hành của Địa chi năm tháng
ngày giờ sinh của trẻ.
Dần Mão hành Mộc, Thìn Tuất Sửu Mùi hành Thổ, Tị Ngọ hành Hỏa,
Thân Dậu hành Kim, Hợi Tý hành Thủy. (không cần quan tâm Thiên Can).
Khi xét Tứ trụ thì lấy theo lịch Âm: Tháng lấy theo Tiết
khí, năm lấy theo Lập xuân. Nghĩa là Tháng lấy từ Tiết khí tháng trước đến Tiết
khí tháng sau. Năm tính từ ngày Lập xuân năm trước tới Lập xuân năm sau. Ngày
Tiết khí và ngày Lập xuân đều có ghi trong Lịch Van Niên
5. Nhân tố khác giúp tên đẹp hơn
Ngoài việc đặt tên con theo phong thủy bạn cần lưu ý thêm cả
những vấn đề sau cũng ảnh hưởng không kém:
- Âm thanh: Khi âm thanh của tên một người được gọi ra, người
ta có thể cảm nhận một cách trực tiếp bản thân người có cái tên đó và cảm nhận
của người được gọi. Bản thân "âm" cũng bao hàm cả số (tần số âm), có
số chính là có sự hiệu ứng. Do đó khi chọn tên cần lựa chọn những âm dễ nghe, dễ
gọi, tránh những âm không thanh nhã và những âm gần giống nhau.
- Ý nghĩa: ý nghĩa của tên, nếu cùng biểu trưng cho một người
thì không nên dùng những chữ không nho nhã, thô tục. Tốt nhất là có liên quan đến
họ, tức là ý nghĩa của họ và tên phải thông suốt trời đất. Như tên Mai Lan
Phương, tức là trong họ và tên có sự nâng đỡ lẫn nhau, cùng ca ngợi nhau. Nhiều
cái tên thô tục quá như Nguyễn Thị Khoái, Lại Văn Nhanh,... dễ làm mọi người bật
cười khi nhắc đến.
- Hình: Hình dạng của chữ thể hiện khả năng dẫn dắt và ám thị,
sức khỏe của người đó. Cần chú ý kết cấu dài ngắn cân đối hài hòa.
Còn trong mệnh lý, có rất nhiều trường phái, như đặt tên
theo con giáp, đặt tên theo Kinh dịch, đặt tên theo Cửu cung, đặt tên theo Ngũ
cách, đặt tên theo Bát tự (ngày - tháng - năm - sinh),... Những phương pháp này
chỉ để tham khảo thêm, trong đó phương pháp đặt tên theo năm tháng ngày giờ
sinh là dễ lý giải nhất, cho những tác động trong cuộc sống sau này.
(https://lichngaytot.com/phong-thuy/dat-ten-con-theo-phong-thuy-284-191380.html)
21 thg 2, 2018
6 thg 2, 2017
Thiên Can: "ĐINH" thuộc HỎA, Địa chi: "DẬU" thuộc KIM.
6 tháng đầu năm là HỎA, 6 tháng cuối năm là KIM. “HỎA” năm trên “KIM” khiến KIM suy yếu.