.
Hiển thị các bài đăng có nhãn Tự học đầu tư. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Tự học đầu tư. Hiển thị tất cả bài đăng

20 thg 12, 2023

Chỉ báo Stochastic RSI là gì? Ứng dụng chỉ báo Stochastic RSI trong giao dịch chứng khoán ngắn hạn

0 đánh giá


1. Chỉ báo Stochastic được phát minh vào cuối những năm 1950 bởi tiến sĩ George C. Lane và là một trong những chỉ báo phổ biến nhất được sử dụng trong Forex, chỉ số và giao dịch chứng khoán.

Chỉ báo Stochastic RSI (hay viết tắt là StochRSI) là một chỉ báo dao động động lượng đo lường mức RSI so với mức cao-thấp của nó trong một khoảng thời gian. Nó sử dụng công thức Stochastics vào những giá trị RSI, và điều đó làm chỉ báo Stochastic RSI là một chỉ báo đặc biệt vì nó là chỉ báo của chỉ báo. Chỉ báo Stochastic RSI trên lý thuyết dao động từ khoảng 0 đến 1 nhưng có những biểu đồ hiển thị khoảng dao động là từ 0 đến 100.

24 thg 4, 2021

4 bộ phim hay nhất về tài chính

0 đánh giá



Vừa xem phim vừa học sẽ là một cách dễ dàng và hiệu quả hơn cho chúng ta khi mới chân ướt chân ráo làm quen với lĩnh vực này. Những bộ phim sau sẽ giúp các nhà đầu tư tiềm năng tiếp cận với tài chính cũng như cách thức hoạt động của thị trường chứng khoán.

17 thg 4, 2021

ROA là gì?

0 đánh giá

 


1. ROA là gì? 

Thuật ngữ này được rất nhiều người quan tâm. ROA (Return on Assets) được hiểu là tỷ số lợi nhuận trên tài sản. Chỉ số này có chức năng đo lường mức sinh lợi của doanh nghiệp với khối tài sản của nó. Hiểu một cách đơn giản hơn thì ROA là chỉ số cho biết doanh nghiệp sử dụng tài sản kiếm được lợi nhuận như thế nào.

ROA  = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường /Tổng tài sản của doanh nghiệp

Rất nhiều người nhầm lẫn ROA và ROE. Tuy nhiên, 2 chỉ số này là hoàn toàn khác nhau. ROE là gì? Thuật ngữ này được hiểu là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ số hữu. Đây là tỷ số vô cùng quan trọng đối với những cổ đông. ROE có chức năng đo lường khả năng sinh lợi trên đồng vốn của những cổ đông thường.

Công thức tính tỷ số ROE: “Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/ Vốn cổ phần thường”

Tỷ số ROE cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp dùng những đồng vốn của cổ đông một cách hiệu quả. Họ đã cân đối hài hòa giữa vốn vay và vốn cổ đông để khai thác tốt lợi thế cạnh tranh trong quá trình huy động vốn để phát triển, mở rộng quy mô.

2. ROA có ý nghĩa như thế nào?

ROA đóng vai trò như thước đo hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư của doanh nghiệp thành lợi nhuận. Qua chỉ số ROA, nhà đầu tư sẽ nắm bắt được doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả không, kiếm được bao nhiêu tiền, 1 đồng tài sản được hưởng lãi bao nhiêu.

Bên cạnh đó, chỉ số này cũng cung cấp thông tin về những khoản lãi sinh ra từ số tài sản. Đây chính là lý do ROA được gọi là con số biết nói của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, đối với công ty cổ phần thì chỉ số này lại có sự khác biệt. ROA của những công ty này còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh nhất định. Do đó, các chuyên gia cho rằng nên dùng ROA để làm thước đo so sánh các công ty với nhau.

Cách tốt nhất là theo dõi, so sánh ROA của từng doanh nghiệp của mỗi năm. Ngoài ra, cũng nên so sánh chỉ số này của những doanh nghiệp có sự tương đồng về quy mô, ngành kinh doanh. Trên sàn chứng khoán, ROA đóng vai trò quan trọng, nó cho biết cổ phiếu của doanh nghiệp nào được ưa chuộng hơn.

3. Tìm hiểu về chỉ số ROA tốt

So với ROE thì chỉ số ROA ít được quan tâm hơn. Theo tiêu chuẩn chung, với những doanh nghiệp có chỉ số ROA trên 7.5% được đánh giá là có đủ năng lực tài chính. Tuy nhiên, ROA của 1 năm không nói lên tất cả. Giới đầu tư thường theo dõi chỉ số này trong 3 năm liên tục. Không ít chuyên gia nhận định rằng, trong 3 năm liền, nếu ROA >= 10%/ thì doanh nghiệp mới được coi là tài chính ổn, hoạt động tốt.


10 thg 4, 2021

ROE là gì?

0 đánh giá

 

1. Chỉ số ROE là gì?

ROE là viết tắt của từ Return On Equity, thường gọi là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hay lợi nhuận trên vốn.

Hiểu một cách đơn giản, bạn bỏ tiền ra để đầu tư một mã cổ phiếu, sau 12 tháng bạn thu về một khoản tiền lời. Thì chỉ số ROE chính là tỷ số của số tiền lời / tiền vốn bạn bỏ ra.

Công thức:

ROE = Lợi nhuận sau thuế (Earnings) / Vốn chủ sở hữu (Equity) * 100%

Trong đó:

  • Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận ròng dành cho cổ phiếu thường
  • Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn của nhà đầu tư sử dụng để đầu tư một cổ phiếu nào đó

Bạn sẽ thấy 2 mục trên ở báo cáo tài chính, Lợi nhuận sau thuế có trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh, còn Vốn chủ sở hữu nằm ở bảng cân đối kế toán.

2. Chỉ số ROE cho ta biết điều gì?

Chỉ số ROE thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của doanh nghiệp, hay nói cách khác 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời.

Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng có hiệu quả. Những cổ phiếu có ROE cao thường được nhà đầu tư ưa chuộng hơn. Và tất yếu những cổ phiếu có chỉ số ROE cao cũng có giá cổ phiếu cao hơn.

Khi đánh giá ROE, bạn cũng nên đánh giá điều sau :

  • ROE < Lãi vay ngân hàng: vậy nếu công ty vay ngân hàng thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng mà thôi.
  • ROE > Lãi vay ngân hàng: thì chúng ta phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thương trường chưa, nhằm xem xét công ty này có khả năng tăng ROE trong tương lai hay không.

Ngoài ra, ROE cao duy trì trong nhiều năm cũng thể hiện lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh cao, hay độc quyền thường có chỉ số ROE rất cao.

Tóm lại: ROE = hiệu quả sử dụng vốn

3. Chỉ số ROE như thế nào là tốt?

Chỉ số ROE là một trong những tiêu chí mà các nhà đầu tư dùng để đánh giá một doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính theo chuẩn quốc tế hay không. Theo quan điểm của nhiều nhà đầu tư, một doanh nghiệp đáng để đầu tư thường có chỉ số ROE đạt mức tối thiểu 15%. Ví dụ như:

  • Warren Buffett, ông cho rằng đây là tiêu chí rất quan trọng trong việc lựa chọn công ty. Theo ông, một công ty hiệu quả là một công ty có chỉ số ROE >= 15%.
  • Phương pháp CANSLIM của Wiliam O’Neil cũng đưa ra tiêu chí rằng chỉ số ROE của doanh nghiệp cũng cần đáp ứng tối thiểu 15%.

Tuy nhiên, chúng ta không nên chỉ xét chỉ số ROE trong một năm riêng lẻ mà nên quan sát trong nhiều năm, ít nhất là 3 năm. Theo các nhà đầu tư chuyên nghiệp, nếu doanh nghiệp duy trì được ROE >=20% và kéo dài ít nhất 3 năm, thì khả năng tạo ra lợi nhuận cho các nhà đầu tư chứng khoán mới chắc chắn.

Nói tóm lại, ROE >=15% duy trì ít nhất 3 năm thì được đánh giá doanh nghiệp làm ăn hiệu quả

Ngoài ra, bạn cũng nên quan tâm xu hướng của ROE qua các năm, tức là ROE có xu hướng tăng hay giảm. Khi ROE tăng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả  hơn so với trước đây, khi đó nhà đầu tư cũng sẽ thường dự đoán ROE những năm tiếp theo sẽ cao hơn ROE hiện tại, và đánh giá cổ phiếu khả quan hơn. Ngược lại khi chỉ số ROE giảm thì nhà đầu tư sẽ đánh giá thấp cổ phiếu hơn.

Tuy nhiên bạn bạn cũng cần quan sát thêm các yếu tố tác động đến ROE để phân tích. Chẳng hạn như yếu tố thị trường, ví dụ như trong năm 2020 vừa rồi cả thị trường chịu tác động của đại dịch Covid-19 khiến chỉ số của nhiều doanh nghiệp ROE giảm.

Tóm lại : ROE >=15% + ROE ngày càng tăng + Duy trì ít nhất 3 năm => Doanh nghiệp tốt.

4. Những lưu ý khi sử dụng chỉ số ROE

Không nên quá coi trọng chỉ số ROE mà bỏ qua các hệ số/ chỉ số khác. Bạn cần kết hợp chỉ số ROE với các chỉ số tài chính khác để đánh giá chính xác và hiệu quả hơn.

Chỉ số ROE hoàn toàn có thể bị bóp méo nếu như doanh nghiệp mua lại cổ phiếu quỹ để làm giảm vốn chủ sở hữu, khi đó lợi nhuận vẫn không đổi nên sẽ tăng ROE lên hoặc sẽ tăng lợi nhuận bằng các thủ thuật kế toán nhằm tăng ROE, khi đó nhà đầu tư sẽ “mắc lừa” khi chỉ tập trung chỉ số này khi tìm kiếm cổ phiếu.

Nhìn chung, chỉ số ROE là một trong những cổ phiếu quan trọng đối với các nhà đầu tư chứng khoán giúp lựa chọn cổ phiếu tiềm năng để đầu tư. Hy vọng rằng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp đã giúp ích cho các bạn. Chúc các bạn thành công!

Investing.vn


19 thg 8, 2020

Chỉ số Buffett

0 đánh giá

Chỉ số Buffett thị trường Mỹ (1950 - 8/2020)

Chỉ số Buffett là một thước đo đơn giản được Warren Buffett đặc biệt yêu thích, dùng để đánh giá mức định giá của thị trường chứng khoán tại một thời điểm.

Warren Buffett và đội ngũ nghiên cứu đầu tư tại Berkshire Hathway sử dụng rất nhiều thước đo khác nhau khi đánh giá thị trường và ra quyết định đầu tư. Tuy vậy trong một cuộc phỏng vấn với tạp chí Fortune vào năm 2001, Warren Buffett đặc biệt nhắc tới một chỉ số như là “thước đo đơn lẻ tốt nhất về định giá thị trường cổ phiếu tại một thời điểm bất kỳ”. Thước đo này do vậy được cộng đồng đầu tư đặt cho biệt danh “Chỉ số Buffett”.

Chỉ số Buffett là gì?

Chỉ số Buffett bằng tổng vốn hóa thị trường cổ phiếu chia cho số liệu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) gần nhất. 

Chỉ số Buffett bằng 50% tức là giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu của một quốc gia bằng 50% GDP năm gần nhất của quốc gia đó.

Chi số này có đáng tin cậy không?

Trước hết cần phải nói rõ rằng không có thước đo nào là chính xác 100% trong việc dự đoán khủng hoảng, hồi phục, nhịp điều chỉnh trên thị trường chứng khoán. Tuy vậy nhìn chung, chỉ số Buffett thường đạt đỉnh sau khi thị trường chứng khoán tăng trưởng quá nóng và xuống đáy sau khi thị trường ảm đạm.

Quy tắc chung với thị trường chứng khoán Mỹ là: nếu chỉ số Buffett giảm xuống dưới 80%-90% thì theo tham chiếu lịch sử, cổ phiếu đang rẻ; ngược lại khi chỉ số này tăng lên trên 100%, cổ phiếu có vẻ đang đắt.

Để so sánh, trước khi bong bóng công nghệ (dot-com bubble) xì hơi năm 2000, chỉ số Buffett tại Mỹ đạt đỉnh 145%. Trước khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 nổ ra, chỉ số này cũng lên tới 110%.

Điều cần lưu ý

Thứ nhất, việc chỉ số Buffett cho thấy cổ phiếu đang rẻ không có nghĩa rằng giá đã chạm đáy và sẽ quay đầu đi lên. Cổ phiếu đang rẻ vẫn có thể rẻ hơn. Ngược lại, chỉ số Buffett cao (như hiện nay) không có nghĩa là giá cổ phiếu sẽ không tăng tiếp. Nói cách khác, chỉ số Buffett chỉ cho nhà đầu tư biết định giá cổ phiếu hiện nay ra sao so với lịch sử. Chỉ số này không có tác dụng dự đoán đỉnh-đáy.

Thứ hai, chỉ số Buffett cũng bị ảnh hưởng bởi việc cổ phần hóa doanh nghiệp, đặc biệt với thị trường Việt Nam. Khi mức độ cổ phần hóa cao thì tỷ lệ vốn hóa cổ phần các công ty so với GDP sẽ có tỷ lệ cao dần lên.


2 thg 8, 2020

Hướng dẫn đặt lệnh Mua Bán trên App Alpha Trading

0 đánh giá

1. Thời gian đặt lệnh chứng khoán: 

Bắt đầu từ 9h00 đến 14h45, nghỉ trưa từ 11h30’ đến 13h00. Cụ thể:

Sàn HSX (Hồ Chí Minh):

     Phiên mở cửa (ATO): 9h00-9h15

     Phiên liên tục buổi sáng: 9h15-11h30

     Phiên liên tục chiều: 13h00-14h30

     Phiên đóng cửa (ATC): 14h30-14h45

Sàn HNX (Hà Nội):

     Buổi sáng: Phiên liên tục kéo dài 9h00-11h30

     Buổi chiều: Tương tự sàn HSX.


2. Các lệnh thường sử dụng ở các phiên giao dịch:

     Tại phiên định kỳ: lệnh ATO, ATC được ưu tiên trước

     Tại phiên liên tục: lệnh thị trường MP được ưu tiên trước.

     Lệnh thường dùng nhất: Lệnh LO – thích mua bán giá nào thì đặt giá đó.


3. Cách đặt lệnh Mua/Bán:

Từ "Danh sách theo dõi" ví dụ như dưới đây, cần thực hiện giao dịch mã cổ phiếu nào thì nhấp vào mã cổ phiếu đó:



4. Lệnh LO - Lệnh giới hạn

Lệnh LO – (Limit Order) là lệnh mua bán cổ phiếu tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.

Lệnh LO ghi giá cụ thể, hiệu lực từ khi đặt lệnh đến hết ngày giao dịch hoặc đến khi lệnh bị hủy bỏ. Ai mua giá cao hơn thì được ưu tiên đặt trước, ai bán giá thấp hơn thì được ưu tiên đặt trước.


Ví dụ 1: MUA E1VFVN30, giá 13.6, khối lượng 1000 cổ phiếu 


Ví dụ 2: BÁN E1VFVN30, giá 14, khối lượng 10000 cổ phiếu 

5. Lệnh MP - Lệnh thị trường: 

Lệnh thị trường là lệnh mua bán ở bất cứ giá nào tại thời điểm giao dịch.

Bên mua chấp nhận mua với bất cứ giá nào

Bên bán chấp nhận bán với bất cứ giá nào

Được sử dụng trong phiên giao dịch liên tục


6. Lệnh ATO, ATC –  giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định 

Lệnh ATO (At The Openning) xác định giá khởi đầu trong phiên mở cửa, bản chất  giống lệnh thị trường nhưng chỉ ở phiên mở cửa.

Lệnh ATC (At The Closing) xác định giá kết thúc ngày trong phiên đóng cửa, giống lệnh thị trường nhưng chỉ ở phiên đóng cửa.

Lệnh ATO và lệnh ATC chỉ áp dụng trong phiên giao dịch định kỳ (14h30 - 14h45).


Ví dụ 3: MUA E1VFVN30, giá ATC, khối lượng 1000 cổ phiếu


Ví dụ 4: BÁN FUEVFVND, giá ATC, khối lượng 10000 cổ phiếu


6 thg 6, 2019

Công thức Kelly xác định tỷ lệ cược

0 đánh giá

Warren Buffett là một nhà đầu tư khôn ngoan, với tài sản tăng vọt theo từng năm, ông luôn biết cách phân bổ vốn vào các danh mục đầu tư hợp lý. Thế nên, có lẽ bạn sẽ bất ngờ khi biết rằng, quý ông Buffett từng phá vỡ quy luật cân bằng của mình và dành 40% của Buffett Partnership đầu tư vào American Express.

Bạn đã từng nghe về công thức Kelly?
Công thức Kelly tính toán tỷ lệ tối ưu mà bạn nên đặt cược mỗi lượt chơi để đem lại lợi thế cho khoản cược.

Công thức tiêu chuẩn Kelly: Kelly% = W – [(1-W)/R]

Trong đó: 
+ W: tỷ lệ giao dịch chiến thắng, hay xác suất chiến thắng của giao dịch
+ R (win/loss): tỉ lệ giữa lợi nhuận/thua lỗ.

Nhà chiến lược đầu tư Michael Mauboussin của quỹ tương hỗ Legg Mason gần đây đã viết một nghiên cứu về Công thức Kelly, trong đó ông sử dụng minh hoạ sau: giả sử người ta đề nghị bạn tung đồng xu, nếu kết quả là mặt ngửa, bạn nhận được 2 đô la, còn nếu là mặt sấp, bạn mất 1 đô la. Bạn nên đặt cược bao nhiêu trong ngân quỹ của mình đối với tỷ lệ cược này?
Theo Công thức Kelly: 
+ Tỷ lệ giao dịch chiến thắng, W = 0,5
+ Thắng được 2$, thua mất 1$ do vậy, tỷ lệ R = 2/1 = 2
=> Kelly = 0,5 - [(1-0,5)/2] = 0,25 = 25%
Do vậy, Công thức Kelly khuyên bạn đặt cược 25% mỗi lần chơi.

Độc giả hứng thú với chủ đề này cũng có thể đọc nghiên cứu của Edward Thorp, “Tiêu chuẩn Kelly trong Blackjack, Đặt cược Thể thao và Thị trường Chứng khoán.” Trong ví dụ đầu tiên, câu trả lời là 89,4% của ngân quỹ 10.000 đô la hay 8.940 đô la.

Warren Buffett đã áp dụng công thức Kelly như thế nào?

Cược “đậm” khi bạn dành lợi thế áp đảo trong tỷ lệ cược là ý niệm Warren Buffett và Charlie Munger luôn tán thành. Vào tháng Mười một năm 1963, Buffett đầu tư 40% tài sản của Buffett Partnership vào một doanh nghiệp duy nhất là American Express (AmEx) mà không có quyền kiểm soát hay lên tiếng. Vì hầu như toàn bộ giá trị tài sản ròng thanh khoản của ông đều nằm trong Buffett Partnership, ông đặt 40% tài sản ròng cá nhân vào AmEx.
Vào thời điểm đó, Buffett Partnership quản lý khoảng 17,5 triệu đô la. Theo đó, khoảng 7 triệu đô la được đầu tư vào cổ phiếu American Express và người ta đã chứng kiến cảnh giá cổ phiếu của doanh nghiệp này giảm xuống một nửa ngay trước thềm Buffett ồ ạt mua vào.
American Express chịu ảnh hưởng nghiêm trọng do khủng hoảng dầu dấm. Công ty đã cho vay ký quỹ 60 triệu đô la bao gồm một kho chứa đầy các thùng dầu dấm. Sau đó người ta phát hiện các thùng chủ yếu chứa nước biển và nghi vấn người đi vay bị phá sản.
American Express thông báo lỗ 60 triệu đô la, và giá cổ phiếu của nó ngay lập tức giảm đi một nửa. Vào thời điểm đó, với tổng vốn hóa thị trường đạt khoảng 150 triệu đô la, 60 triệu đô la giáng một đòn chí mạng lên bảng cân đối của AmEx.
Buffett cẩn trọng phân tích tình hình và cho rằng, miễn niềm tin với séc du lịch và thẻ thanh toán của American Express không bị ảnh hưởng, giá trị nội tại của công ty vẫn cao hơn đáng kể so với giá hiện thời. Nhìn thấy bất lợi gần như không có mà triển vọng lại to lớn, ông mạnh tay đặt khoản cược chưa từng có trong tiền lệ. Đó là 40% tài sản ròng vào một doanh nghiệp bê bối đình đám và bị giật tít xấu hàng ngày. Tỷ lệ cược trong khoản cược này là bao nhiêu? Nếu chúng ta biết tỷ lệ cược, chúng ta có thể áp dụng Công thức Kelly và kiểm tra tính hợp lý của khoản cược.
Tôi không nghĩ Buffett từng trực tiếp trả lời cho câu hỏi này, nhưng có một số manh mối cho thấy có nằm trong những lá thư ông gửi cho các đối tác từ năm 1964 đến năm 1967:
Chúng ta có thể đầu tư tới 40% giá trị tài sản ròng của mình vào một cổ phiếu duy nhất. Trong đó phải kết hợp điều kiện là cơ sở lập luận và lý lẽ của chúng ta chính xác với xác suất cực cao, cộng thêm khả năng những yếu tố làm thay đổi giá trị cơ sở của khoản đầu tư cực thấp.
Rõ ràng chúng ta sẽ chỉ đầu tư 40% vào những tình huống hiếm gặp – tất nhiên dịp hiếm hoi này là móc nối khiến chúng ta cần chú tâm cược đậm hễ nhìn thấy cơ hội như vậy. Có lẽ chúng ta chỉ có năm hoặc sáu tình huống đặt cược trên 25% trong lịch sử phát triển suốt chín năm của công ty hợp danh. Những tình huống như vậy đều hứa hẹn hiệu quả vượt trội đáng kể.
Chúng cũng sẽ phải sở hữu những yếu tố định tính và/hoặc định lượng vượt trội mà khả năng thua lỗ vĩnh viễn ở mức tối thiểu.
Trong việc lựa chọn mức giới hạn đầu tư chung cho bất kỳ khoản đầu tư nào, tôi cố gắng giảm trừ khả năng khoản đầu tư khiến kết quả danh mục đầu tư của chúng ta thấp hơn 10% so với chỉ số Dow.
Lưu ý ngôn từ Buffett sử dụng. Ông không nói về các khoản cược chắc chắn – tất cả các khoản đầu tư đều có khả năng thua lỗ. Ông bám vào tỷ lệ cược và không do dự đặt cược lớn khi tỷ lệ cược nghiêng về lợi thế của mình. Sau ba năm, Buffett tạo ra lợi nhuận gấp hai hoặc ba lần so với khoản đầu tư ban đầu vào American Express.
Bí quyết của nhà đầu tư Dhandho là cược ít, cược lớn, không cần cược thường xuyên; và công thức Kelly hỗ trợ cho giả thuyết này. Cách tiếp cận này mang hiệu quả cao trong đầu tư thụ động đối với thị trường chứng khoán. Cuối cùng, như Charlie Munger thường nói, “Đảo ngược, luôn đảo ngược!” (“Invert, Always Invert!”) Nếu chúng ta kiểm tra thành tích đầu tư của những người đặt nhiều khoản cược lắt nhắt và thường xuyên thì có thể tiên đoán được kết quả thảm hại.
(Nguồn: Mohnish Pabrai - Nghệ thuật đầu tư Dhandho)

28 thg 5, 2018

Nâng cấp mô hình đầu tư định lượng Cerbersi (version 9.0)


Với bản nâng cấp này, việc ra quyết định đầu tư: Mua/Nắm giữ/Bán được định lượng hoàn toàn và không bị chi phối bởi các đồ thị. Hay nói cách khác, việc ra quyết định giờ đây không cần phải nhìn chart (nơi có vô vàn bẫy được giăng).

Với phiên bản 9.0, toàn bộ hơn 700 mã phiếu được đánh giá, cho điểm và chọn lọc tối đa 20 cổ phiếu tốt nhất được phân thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Các cổ phiếu đang MẠNH (có điểm số Cerbersi > 8,0), với các cổ phiếu rơi vào nhóm này nên ưu tiên  Mua và Nắm giữ.
- Nhóm 2: Các cổ phiếu Trung Bình (có điểm số Cerbersi từ 7,0 đến 8,0), với các cổ phiếu rơi vào nhóm này nên Giữ nguyên trạng thái.
- Nhóm 3: Các cổ phiếu đang YẾU (có điểm số Cerbersi < 7,0), với các cổ phiếu rơi vào nhóm này nên ưu tiên Bán.

Hy vọng, với lần nâng cấp này, danh mục đầu tư sẽ có được cải tiến hơn nữa về hiệu suất, cũng như độ an toàn nhờ:
- Danh mục sẽ đầu tư tập trung với số lượng mã cổ phiếu ít hơn,
- Việc ra quyết định Mua/Giữ/Bán sẽ chính xác, quyết liệt hơn và hoàn toàn không phải nhìn chart.

27 thg 10, 2017

Đường trung bình động MA (Moving Averages)

0 đánh giá

1. Chọn đúng đường MA khi trade

Đường Moving Average (đường trung bình động) là công cụ phổ biến nhất được nhiều trader sử dụng. Moving averages là công cụ tuyệt vời nếu bạn biết cách sử dụng nó, tuy nhiên nhiều trader đã hiểu sai công dụng dẫn đến khi áp dụng thực tế cho kết quả không tốt. Trong chuỗi bài viết này, mình sẽ cho các bạn biết cách để chọn loại MA (Moving Averages) phù hợp và 3 cách để trade với đường MA.

26 thg 10, 2017

Hướng dẫn đầu tư chứng khoán hiệu quả cho F0

1 đánh giá
Các bước để đầu tư chứng khoán hiệu quả
Những người mới tập "chơi" cổ phiếu thường tự hỏi những câu như: Có nên chơi chứng khoán hay không? chơi chứng khoán cần ít nhất bao nhiêu tiền? cách chơi chứng khoán như thế nào? Người chưa bao giờ đầu tư cổ phiếu thì bắt đầu từ đâu?  
Để giải đáp các câu hỏi đó, tôi xin viết một bài hướng dẫn Các bước cơ bản đầu tư chứng khoán hiệu quả cho các bạn mới bắt đầu bước chân vào thị trường chứng khoán đầy thách thức nhưng không ít cơ hội, đầy vinh quang những cũng vô cùng khốc liệt. Đây là con đường không hề dễ dàng, nhưng lại vô cùng tự do và sáng tạo, không chỉ giúp con người có thể kiếm tiền mà còn giúp con người vận động, nhạy bén với các biến động của nền kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế (sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh Eczema đấy, hi hi). 

2 thg 8, 2017

Đầu tư chứng khoán lợi nhuận bao nhiêu là thiên tài?



Nếu ai đã từng bắt tay vào sự nghiệp đầu tư chuyên nghiệp thì luôn đặt cho mình một mục tiêu lợi nhuận để phấn đấu. Lợi nhuận bao nhiêu là đủ và "vừa sức" để đủ làm giàu nhưng cũng vừa đủ tránh các cạm bẫy rủi ro trên thị trường?

30 thg 12, 2016

Tìm hiểu về MACD qua cuốn Technical Analysis – Power Tools for Active Investors của Gerald Appel

0 đánh giá
1. MACD – Chỉ báo tối ưu để chọn thời điểm?
Mô hình MACD mà tôi xây dựng trong cuối thập niên 70 nay đã trở thành một trong những công cụ kỹ thuật phổ biến nhất. MACD được sử dụng rộng rãi trong giới đầu tư trong nhiều thị trường khác nhau, từ các nhà đầu từ ngắn hạn đến dài hạn trong thị trường cổ phiếu, trái phiếu và các thị trường đầu tư khác. MACD là một chỉ báo được cài đặt mặc định trong hầu hết các chương trình, phần mềm giao dịch trên máy tính. 
MACD có thể sử dụng ở đa khung thời gian. Nếu bạn có đủ số liệu theo tháng, MACD cũng có thể giúp phân tính các xu hướng dài hạn hơn nữa. Nó cũng được áp dụng ở các khung thời gian ngắn hơn, giúp ta phân tích các xu hướng trung hoặc ngắn hạn thông qua sử dụng các số liệu theo ngày hoặc tuần. Nó cũng có thể được dùng trong phân tích xu hướng trong ngày, theo phút, theo giờ, phù hợp với các phương pháp giao dịch ngắn hạn. Chỉ báo này luôn có khả năng cho biết các điểm vào/ra thị trường khá chính xác: một trong các tính năng mạnh nhất của nó là khả năng phát hiện điểm kết thúc của xu hướng, hay những cơ hội vào thị trường sau một loạt các biến động mạnh của thị trường trung hạn. Tuy nhiên có một điều lạ lùng là mặc dù được sử dụng rất rộng rãi, lại có rất ít bài bài viết về MACD hay những cách ứng dụng của nó để làm sao nhiều người có thể tiếp cận và hiểu được bản chất của chỉ báo này.
2. Phạm vi đề cập
Tôi sẽ đề cập đến rất nhiều vấn đề liên quan đến MACD. Trước tiên, ta sẽ ôn lại những khái niệm quan trọng và cách xây dựng chỉ báo này. Dựa trên đồ thị giá ta sẽ xem xét lịch sử của thị trường biến động qua thời gian, qua nhiều hoàn cảnh khác nhau bằng cách kết hợp các mô hình của MACD. Bạn cũng sẽ nhận được các gợi ý cho các điểm mua/bán tối ưu, khi nào nên giữ lệnh, khi nào nên thoát dựa trên MACD; làm thế nào để đặt dừng lỗ (stop loss); và đặc biệt là cách phối hợp MACD với các công cụ thị trường khác. Mặc dù trong phần này chủ yếu nói về MACD, một số khái niệm khác cũng sẽ được nhắc đến nhằm mục tiêu cao nhất là đo lường được động lượng của thị trường.
3. Thành phần cơ bản của MACD
Đồ thị 8.1 mô tả thành phần và các khái niệm cơ bản của MACD
Đồ thị 8.1 Chỉ số sàn giao dịch chứng khoán New York năm 2002: Giới thiệu khái niệm MACD

24 thg 12, 2016

Đầu tư chứng khoán theo mô hình Quant bùng nổ tại châu Á

0 đánh giá
Ngày càng nhiều các quỹ đầu cơ (hedge funds) bắt đầu đầu tư theo mô hình Quant, khi giới đầu tư tỏ ra thất vọng với kết quả kém cỏi của các quỹ đầu tư theo phương pháp truyền thống.













22 thg 12, 2016

Định giá cổ phiếu

0 đánh giá

Oscar Wilde từng nói: Một kẻ yếu thế là kẻ "biết giá cả của mọi thứ nhưng không biết giá trị của bất cứ thứ gì".

Để quản lý tài sản bạn không những phải hiểu được giá trị là gì mà còn phải biết về các nguồn giá trị đó.

5 thg 8, 2016

7 sai lầm đầu tư lớn nhất của những người nổi tiếng

0 đánh giá

Những người nổi tiếng cũng như người bình thường, họ kiếm tiền và đôi khi tiêu chúng vào các khoản đầu tư xấu.

Modd Morgan - nhà đồng sáng lập Bel Air Investment Advisors - là chuyên gia giúp những người giàu có và nổi tiếng không rơi vào nợ nần và tránh những sai lầm về mặt tiền bạc. Ông có những chia sẻ với CNN về những sai lầm mà các khách hàng nổi tiếng của ông thường mắc.
Sai lầm 1: Đánh giá giá trị của bất động sản quá cao
Người đàn ông này cho biết, những người nổi tiếng thường chi mạnh tay vào bất động sản và hy vọng sinh lời từ đó.
“Họ mua quá nhiều nhà, tiêu quá nhiều tiền vào thứ mà họ nghĩ rằng họ đang đầu tư. Đây không phải loại nhà thông thường”, Morgan nói. Ông lưu ý rằng thị trường dành cho bất động sản siêu sang rất nhỏ.
Đầu tư theo cảm tính khiến nhiều người nổi tiếng và giàu có rơi vào tình trạng nợ nần. Ảnh: Reuters.


27 thg 4, 2016

Tổng quan về các phương pháp định giá cổ phiếu

0 đánh giá

Định giá cổ phiếu là phần trọng tâm trong môn Equity ở CFA Level II (và môn này là môn chiếm tỷ trọng cao nhất). Khi định giá thường của một doanh nghiệp có 2 cách tiếp cận chủ yếu, đó là phương pháp định giá tuyệt đối (absolute valuation – đại diện là các phương pháp chiết khấu dòng tiền) và phương pháp định giá tương đối (relative valuation – đại diện là các phương pháp so sánh). Mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng đồng thời phù hợp để áp dụng với từng trường hợp cụ thể khác nhau.

22 thg 12, 2015

Rủi ro hoạt động của các quỹ đầu cơ dưới góc nhìn định lượng

0 đánh giá

Đánh giá rủi ro hoạt động vẫn được coi là một nghệ thuật, chứ không phải một ngành khoa học. Tuy nhiên gần đây người ta bắt đầu chú ý hơn tới việc hệ thống hóa các đánh giá khi mô hình định lượng ngày một phát triển.

22 thg 12, 2014

Quỹ đầu tư định lượng (Phần 1): Lý thuyết dây + Thuật toán = Full of Money?

0 đánh giá

(Vfpress.vn) Hãy tưởng tượng có một quỹ phòng hộ tiếp cận bạn với một lời đề nghị hấp dẫn:

Lợi nhuận trung bình hàng năm của họ lớn hơn 35% trong khoảng thời gian 30 năm – đủ để chứng kiến nhiều cuộc suy thoái, sự đổ vỡ trên thị trường chứng khoán, các cuộc khủng hoảng khác nhau ... và họ muốn bạn để đầu tư vào quỹ mới của họ. 



14 thg 11, 2014

William J. ONeil: Lựa chọn cổ phiếu theo nguyên tắc CANSLIM

0 đánh giá

Khởi nghiệp bằng nghề kế toán, William J. ONeil  nhanh chóng bị cuốn vào cơn sốt cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, để rồi với những công thức đầu tư của riêng mình, ông đã trở thành một nhà “phù thuỷ” tại Wall Street khi thu về hàng triệu USD lợi nhuận mỗi năm từ cổ phiếu.